THƯ HÙNG GIAO CẤU, ÂM DƯƠNG TƯƠNG HỢP

雌雄、阴阳、动静的分辨

一、有形的称为雌雄,无形的称为阴阳,实为一体两面,其名称不同而本质是相同的。
二、山与水的分类:山:高山、崮岭、山丘、高楼大厦、高大的人造设施、地势较高之处、室内的橱 柜、书柜、衣柜、桌椅、高大的器物、封闭的场所、堆满物品的地点、静态的、人员较少走动的位置等,都可以视为广义的“山”,其性质属静、属阴、属雌。
水:江河、溪流、沟渠、街道、巷弄、二水交汇的水口、道路交的路口、地势较低之处、建筑物出入的大门、室内的通道、走廊、电梯口、开窗之处、空旷的场所、气流流通指出、人员较常走动的位置等等,都可以视为广义的“水”,其性质属动、属阳、属雄。雌雄交媾,阴阳相合


一、有形之雌雄,须两两相对相望,例如一山一水、一高一低、一实一空,如此方能合雌雄交媾之旨。
二、无形之阴阳,出于自然,本身即成阴阳相对之势,例如干与坤相对、震与巽相对,阳卦与阴卦相对,且阳爻与阴爻相对。有如正神(阳气)与零神(阴气),亦是阴阳相对、雌雄相合。
三、有形与无形也须雌雄相交,故山(属阴)应配置在正神(属阳)方,而水(属阳)应配置在零神(属阴)方,以符合“阴用阳朝,阳用阴应”之理。

Tạm dịch:

THƯ HÙNG GIAO CẤU, ÂM DƯƠNG TƯƠNG HỢP

Một, thư hùng hữu hình, cần từng cặp tương đối tương vọng. Ví như một sơn một thủy, một cao một thấp, một thực một không, những nơi như thế này mới hợp với ý thư hùng giao cấu.

Hai, âm dương vô hình, ở trong tự nhiên, bản thân nó vốn hình thành thế âm dương tương đối.

Ví như Càn cùng Khôn tương đối, Chấn cùng Tốn tương đối, quái dương cùng quái âm tương đối, hơn nữa hào dương và hào âm cũng tương đối. Giống như, đối diện Chính thần (khí dương) là Linh thần (khí âm), đó cũng là âm dương tương đối, thư hùng tương giao.

Ba, hữu hình và vô hình cũng cần thư hùng tương giao, cho nên sơn (thuần âm) ứng phối vị trí tại phương chính thần (thuần dương). Mà thủy (thuần dương) ứng phối vị trí tại phương linh thần (thuần âm ), để phù hợp với lý “âm dụng dương triều, dương dụng âm ứng”.