Các thuật ngữ trong Tử vi đẩu số

CÁC THUẬT NGỮ TRONG TỬ VI ĐẨU SỐ

  • Bản cung (bản phương) – 本宫(本方): là cung chủ sự, trong 12 cung tử vi mỗi cung đều có thể là bản cung. Ví dụ như luận mệnh thì cung mệnh là bản cung, luận về sự nghiệp cát hung thì cung quan lộc là bản cung, luận đại hạn thì đại hạn cung cần luận là bản cung.
  • Đối cung –对宫: đối diện với bản cung gọi là đối cung, tức là từ bản cung đếm thuận hoặc nghịch đến cung thứ 7.
  • Lân cung – 邻宫: là cung trước và sau bản cung 2 cung, gọi là lân cung. Có 1 số sao đôi có thể giáp 1 cung nào đó. Lân cung rất quan trọng.
  • Tứ chính (tứ phương) – 四方: chỉ bản cung, đối cung, tam hợp, và lân cung.
  • Tam phương tứ chính – 三方四正: tam phương dùng để chỉ bản cung cùng 2 cung tam hợp, tức từ bản cung đếm thuận nghịch đến cung thứ 5, thêm đối cung tạo thành tứ chính. Khi luận các cung cát hung, chủ yếu nhìn vào các sao ở các cung số 1, 5, 7, 9 để xem các tổ hợp các hung như thế nào.

Tử vi đẩu số tam hợp phái cực kỳ quan trọng tam phương tứ chính, nhất là đối cung.

  • Bắc đẩu chủ tinh – 北斗主星(hay còn gọi là chòm sao bắc đẩu):

Gồm 7 sao: tham lang, cự môn, lộc tồn, văn khúc, liêm trinh, vũ khúc, phá quân.bắc đẩu trợ tinh gồm có dương đà, tả hữu.

  • Nam đẩu chủ tinh – 南斗主星: gồm 6 sao: thiên phủ, thiên lương, thiên cơ, thiên đồng, thiên tướng, thất sát.nam đẩu trợ tinh có hỏa linh, khôi việt.
  • Trung thiên chủ tinh –中天主星: có tử vi, thái dương, thái âm.
  • Chính diệu (chính tinh) – 正曜: gồm tử vi, thiên cơ, thái dương, vũ khúc, thiên đồng, liêm trinh, thiên phủ, thái âm, tham lang, cự môn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá quân. Thêm tả phù, hữu bật, văn xương, văn khúc, lộc tồn. Tất cả có 19 chính diệu.
  • Thiên diệu – 偏曜: dương, đà, hỏa, linh, khôi, việt. Tổng cộng có 6 thiên diệu.
  • Tạp diệu – 杂曜: trừ chính diệu và thiên diệu ra còn lại được gọi là tạp diệu.
  • Hóa diệu – 化曜: chỉ tứ hóa: hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, hóa kỵ.
  • Song tinh – 双星: tử phủ, phủ tướng, nhật nguyệt, tả hữu, xương khúc, không kiếp, hỏa linh, dương đà, khôi việt… tổng cộng có 35 song tinh.
  • Tam cát tinh – 三吉星: hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa
  • Tứ hóa tinh – 四化星: chỉ tứ hóa
  • Tứ sát tinh – 四煞星: dương đà, hỏa linh
  • Lục cát tinh –六吉星: thiên khôi, thiên việt, tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc.
  • Lục sát tinh – 六煞星: tứ sát tinh thêm thiên không, địa kiếp.
  • Thất sát tinh –七煞星: lục sát tinh thêm hóa kỵ.
  • Triền thứ:
  • Thiên la địa võng – 天罗、地网: trong 12 cung thì cung thìn là thiên la, tuất là địa võng. Còn được gọi là khôi cương, thìn là thiên cương, tuất là hà khôi.
  • Lôi môn – 雷门: chính là cung mão trên mệnh bàn
  • Thiên môn – 天门: là cung hợi trên mệnh bàn
  • Địa môn – 地门: là cung tị trên mệnh bàn
  • Nhân môn – 人门: là cung dần trên mệnh bàn
  • Quỷ môn –鬼门: là cung Thân trên mệnh bàn
  • Trúc la tam hạn –竹罗三限: tiểu hạn hoặc lưu niên gặp tam hợp cung có thất sát, phá quân, tham lang. Khi gặp 3 cung này phải hết sức chú ý, bởi sẽ có sự cải biến vận mệnh.

Nếu cư ở miếu vượng gặp cát tinh, ắt sẽ có sự chuyển biến khai sáng, có thể tốt lên. Nếu rơi vào hãm địa mà gặp sát tinh hoặc hóa kỵ xung phá sẽ gặp muôn vàng khó khăn.

  • Ngộ, phùng, kiến, tọa, hội, gia –遇、逢、见、坐、会、加: đa số chỉ về sự đồng cung hoặc ở tam phương tứ chính.
  • Thủ và đồng – 守与同: các cung gặp 1 sao gọi là thủ, mà nhiều sao gọi là đồng.
  • Giai và tịnh – 偕与并: cát tinh đồng cung gọi là giai, hung tinh đồng cung gọi là tịnh.
  • Xung và chiếu – 冲与照: hung tinh ở đối cung gọi là xung, cát tinh ở đối cung gọi là chiếu.
  • Miếu vượng – 庙旺: là lúc sao sáng nhất, những sao cát có thể phát huy hết tác dụng và sao hung thì không hung.
  • Bình hòa – 平和: độ sáng của sao bình thường, cát tinh thì cát, hung tinh thì hung.
  • Lạc hãm – 落陷: độ sáng của sao không có, cát tinh thì bất cát, hung tinh thì tối hung
  • Đại vận – 大运: hay còn gọi là đại hạn, chủ 10 năm.
  • Tiểu hạn – 小限: là vận thế của 1 năm
  • Lưu niên – 流年: còn gọi là Thái Tuế, chủ vận thế của năm đó, còn đẩu quân chủ vận thế của tháng đó.
  • Thiên bàn, địa bàn, nhân bàn – 天盘、地盘、人盘: thiên bàn chỉ bản mệnh bàn, địa bàn chỉ đại vận bàn,nhân bàn chỉ lưu niên bàn cùng tiểu hạn bàn.
  • Lục dương cung – 六阳宫: chỉ mệnh quan,cung phu thê,cung tài bạch,cung thiên di, cung quan lộc,cung phúc đức.
  • Lục âm cung – 六阴宫: chỉ cung huynh đệ, cung tử tức, cung tật ách, cung nô bộc, cung điền trạch, cung phụ mẫu.
  • Cung lục thân –六亲宫: mệnh, phụ mẫu, phu thê, huynh đệ, tử tức, nô bộc.
  • Tứ bại chi địa (tứ bại) – 四败之地: tí ngọ mão dậu, hay còn gọi là đất đào hoa.
  • Tứ mã chi địa (tứ mã) – 四马之地: dần thân tị hợi, hay còn gọi là tứ sinh
  • Tứ mộ chi địa (tứ mộ) – 四墓之地: thìn tuất sửu mùi, còn gọi là tứ khố
  • Hiệp và hiếp – 协与胁: cát tinh tam hợp hội chiếu gọi là hiệp, hung tinh tam hợp hội chiếu gọi là hiếp.
  • Phụ và giáp – 辅与夹: song cát tinh ở 2 lân cung gọi là phụ, song hung tinh ở 2 lân cung gọi là giáp.
  • Tọa và cứ – 坐与踞: cát tinh lâm bản cung gọi là tọa, hung tinh lâm bản cung gọi là cứ.
  • Củng – : cát tinh ở tam phương tứ chính hội chiếu gọi là củng.